Cây Neem (đọc là “Nim”) có tên Việt Nam là “Cây soan chịu hạn” vì nó sống ở miền nhiệt đới, thích hợp với khí hậu khô, nóng, chứ không sống được ở miền lạnh, lá của nó có vị đắng. Vì nó được trồng rất nhiều ở Ấn Độ, nên cũng còn có tên là “Cây Neem Ấn Độ”.
Neem đã được biết đến như “thảo dược chữa lành tất cả các bệnh tật” ở thời cổ Ấn Độ. Dân làng thường ăn mỗi ngày từ 1 tới 5 lá neem để phòng bệnh. Ở Bengal, lá Neem được dùng như chất đắng kích thích việc ăn ngon miệng. Lá tươi được xào với bơ sữa và thêm chút muối để dùng. Ở miền Nam Ấn Độ, lá neem giã nhuyễn trộn chung với các gia vị và muối đen được ăn chung với cơm.
Ngày nay người ta quen gọi là “làng thuốc (the village pharmacy)” tại nhiều vùng nhiệt đới. Các ngôn ngữ Kiswahili của châu Phi gọi là “mwarubaini: cây chữa trị 40 loại bệnh”.
Neem, trong khi còn khá mới đối với nền văn minh phương Tây, là nền tảng của Y khoa truyền thống Ấn Độ (Ayurveda), một trong những hệ thống y học lâu đời nhất của thế giới, và đã được sử dụng liên tục trong gần 4500 năm. Hai cuốn sách đầu tiên của Ayurveda, từ hai đến bốn thế kỷ trước Chúa Giáng Sinh, bao gồm gần 100 tài liệu tham khảo về neem.
Nhiều người Mỹ lần đầu được học về neem khi một ngành trong Viện Khoa Học Quốc Gia xuất bản quyển sách mang tính bước ngoặt lịch sử có tên “ Neem: A Tree for Solving Global Problems (Neem: Cây giúp giải quyết các vấn đề toàn cầu)” vào năm 1992.
Nó được trình bày trong hai thập kỷ đầu tiên của nghiên cứu, bao gồm rất ngoạn mục những lợi ích cho sức khỏe và chữa bệnh, với nhiều cách sử dụng khác nhau. Một nhận định trong cuốn sách tóm tắt tuyệt hay về neem: “Ngay cả những nhà nghiên cứu thận trọng nhất bây giờ cũng nói rằng neem xứng đáng được gọi là một kỳ quan.”
Tất cả các bộ phận của cây được cho là có tính chất y học (hạt, lá, hoa, vỏ cây) và được sử dụng rất nhiều các chế phẩm khác nhau cho ngành y tế.
Mặt nạ từ neem
Tại Mỹ, cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc (FDA) đã cấp phép cho bán sản phẩm neem tại những cửa hàng phục vụ sức khỏe dân chúng; cả các nước Âu châu cũng vậy.
Bình luận
Illecycar
faupeld
Effinodix
Viết bình luận