Giống cây đinh lăng nếp
1. Giới thiệu
Đinh lăng còn có tên gọi là cây gỏi cá, nam dương lâm.
Tên khoa học là: Polyscias fruticosa (L.) Harms (Panax fruticosum L, Nothopanax fruticosum (L.) Miq.. Tieghemopanax/ruticosus (L.) R. Vig.
Mô tả
Cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa) thuộc họ Ngũ gia bì - dược liệu quý sử dụng được toàn bộ cây từ rễ, củ, cành và lá để làm thuốc trị bệnh, bồi bổ sức khoẻ và làm gia vị cho các món ăn như gỏi cá, thịt chó...
Đinh lăng thuộc loại cây nhỏ, cao 0,8-1,5m, thường được trồng làm cây cảnh trước nhà hoặc chùa, miếu. Cây có lá kép, mọc so le, lá 3 lần xẻ lông chim, mép khía có răng cưa. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành tán. Quả dẹt, dài 3-4mm, dày khoảng 1mm. Lá đinh lăng phơi khô, nấu lên có mùi thơm đặc trưng, dân gian gọi nôm na là mùi "thuốc bắc". Lá tươi không có mùi thơm này. Đinh lăng lá nhỏ là loại thuốc tốt nhất.
Phân bố
Cây được trồng phổ biến làm cảnh ở khắp cả nuớc, có mọc cả ở Lào và miền nam Trung Quốc.
Trước đây không có tài liệu hướng dẫn dùng làm thuốc, gần đây do có sự nghiên cứu tác dụng bổ dưỡng nên mới bắt đầu được dùng. Thường đào rễ, rửa sạch đất cát, phơi hay sấy khô để dùng.
Đặc tính sinh thái
Đinh lăng là cây sống nhiều năm, ưa ẩm, ưa sáng nhưng cũng chịu hạn, chịu bóng nhưng không chịu úng ngập. Cây có biên độ sinh thái rộng, phân bố trên khắp các vùng sinh thái, có thể phát triển trên nhiều loại đất nhưng tốt nhất là đất pha cát. Cây phát triển mạnh khi nhiệt độ dưới 250C (từ giữa thu đến cuối xuân).
Giống
Khi chọn giống, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25 - 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập 2 đầu). Không nên trồng cả cành dài vừa lãng phí giống vừa khó chăm sóc.
Phân loại
Đinh lăng, đinh lăng lá nhỏ thường gọi là cây lá gỏi. Tên khoa học: Polyscias fruticosa (L.) Harms tên đồng danh: Nothopanax fruticosus (L.) Miq. Tieghemopanax fruticosus Vig. Đây là loài đang sử dụng nhiều nhất. Các loài khác như:
- Đinh lăng lá tròn: Polyscias balfouriana Baill.
- Đinh lăng trổ: còn gọi là Đinh lăng viền bạc: Polycias guilfoylei (Cogn Marche) Baill.
- Đinh lăng lá to: còn gọi là Đinh lăng ráng Polyscias filicifolia (Merr) Baill.
- Đinh lăng đĩa: Polyscias scutellarius (Burm f) Merr.
- Đinh lăng răng: Lá 2 lần kép, thân màu xám trắng. Polyscias serrata Balf.
Có tài liệu nói: tất cả các loài Đinh lăng đều được dùng làm thuốc. Tài liệu nghiên cứu cây Đinh lăng lá nhỏ làm thuốc của tác giả Việt Nam (Viện y học Quân sự - Đại học Dược Hà Nội - Viện nghiên cứu Đông y - Viện chống lao Trung ương) chứng minh nhiều tác dụng quý để bảo vệ sức khoẻ con người của cây Đinh lăng lá nhỏ.
Theo dân gian, đinh lăng lá nhỏ có hai loại chính: Đinh lăng nếp và đinh lăng tẻ:
+ Đinh lăng nếp: là loại lá nhỏ, xoăn, thân nhẵn, củ to, rễ nhiều và mềm, vỏ bì dày cho năng suất cao và chất lượng tốt. Chọn loại này để trồng khi chọn giống. Chọn cành (cây 2 năm tuổi trở lên) có đường kính trên 15mm, chọn cành bánh tẻ hoặc phần ngọn của cây có màu nâu nhạt, chặt ra từng đoạn 25- 30cm (dùng dao sắc để chặt, tránh bị dập hai đầu) không nên trồng cả cành dài vừa làng phí giống vừa khó chăm sóc. Đầu dưới chấm tro bếp. Đặt vào bầu ươm, vùi đất 2/3 hom. (Dùng túi PE thủng đầu, cho đất khô đập nhỏ trộn với phân chuồng hoai mục vào để làm bầu). Tưới nước, ấn cho chặt đất. Để nơi râm mát, che chắn không cho người và gia súc đụng vào. Khi cành lá phát triển khoảng 5-10cm thì đem trồng.
+ Đinh lăng tẻ: là loại lá sẻ thùy to, vỏ thân xù xì, màu xanh nhạt, củ nhỏ, rễ ít và cứng, vỏ bì mỏng, năng suất thấp. Loại này không nên trồng.
Hiện nay viện nghiên cứu cây đang hương và thực vật quý hiếm đã có giống cây đinh lăng nếp cung cấp ra thị trường và bao tiêu sản phẩm đầu ra.
Bình luận
hadvacy
Weiscof
nông văn tuyên
Mai văn hòa
nguyễn thành bắc
Phong
Nguyễn thanh hải
Nguyên ba dũng
Bùi thị Dự
Võ Quốc toàn
Hồ công Hiệu
Nguyen van hau
Nguyễn văn hưu
thai hung
nhà nông tập sự
Ngovankhuong
Ngovankhuong
nguyen hoang
phamduythanh
phamduythanh
Viết bình luận